Nôn mửa là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Nôn mửa là phản xạ bảo vệ cơ thể, đẩy thức ăn và dịch dạ dày từ khoang tiêu hóa lên miệng thông qua sự co bóp đồng bộ của cơ hoành và thành bụng. Nó thường khởi phát do kích thích thần kinh ngoại biên hoặc trung ương như ngộ độc, say sóng hay bệnh lý tiêu hóa, biểu hiện bằng buồn nôn và co thắt bụng.

Định nghĩa và tổng quan

Nôn mửa (vomiting) là hiện tượng đột ngột tống xuất nội dung dạ dày và một phần ruột non qua đường miệng, thường đi kèm với cảm giác buồn nôn (nausea) và các biểu hiện thần kinh thực vật như đổ mồ hôi, tăng tiết nước bọt. Đây là phản xạ bảo vệ cơ thể nhằm loại bỏ các chất gây tổn thương hoặc độc hại từ hệ tiêu hóa.

Quá trình này được điều khiển qua hệ thống thần kinh trung ương, phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm nôn ở hành não và các cơ thành bụng, cơ hoành, cơ thực quản dưới. Nôn mửa có thể xuất hiện đơn độc hoặc là biểu hiện của nhiều bệnh lý khác nhau trong cơ thể.

Nôn mửa thường được phân thành nhiều mức độ và loại hình tùy theo tần suất, tính chất chất nôn, nguyên nhân và diễn biến lâm sàng. Việc xác định chính xác cơ chế và nguyên nhân giúp lựa chọn chiến lược điều trị kịp thời, giảm thiểu biến chứng mất nước và rối loạn điện giải.

Giải phẫu và sinh lý liên quan

Trung tâm nôn (vomiting center) nằm tại vùng hành não, bao gồm nhiều nhân thần kinh chịu trách nhiệm nhận tín hiệu kích thích từ ngoại vi và trung ương. Một khu vực quan trọng khác là vùng kích thích ngoại biên (chemoreceptor trigger zone – CTZ) nằm ở sàn não thất IV, nhạy cảm với thuốc và độc tố trong máu.

Các thụ thể ngoại biên ở dạ dày, ruột non, tai trong và hệ thống nội tiết tiết ra neurotransmitter như serotonin (5-HT3), dopamine (D2), và substance P (NK1) khi bị kích thích. Tín hiệu này được truyền qua dây X vagus và các đường thần kinh đi vào CTZ, rồi tới trung tâm nôn ở hành não.

Khi trung tâm nôn được kích hoạt, tín hiệu lan tỏa tới các nhóm cơ: cơ hoành, cơ thành bụng co mạnh, cơ tâm vị thực quản dưới giãn, kết hợp với phản xạ co thắt ngược dòng trên dạ dày và ruột non. Sự phối hợp đồng thời này tạo ra áp lực đẩy mạnh đưa nội dung tiêu hóa ngược lên miệng.

Phân loại nôn mửa

Nôn mửa có thể phân loại theo thời gian khởi phát và diễn tiến, bao gồm:

  • Nôn cấp tính: khởi phát đột ngột, thường dưới 48 giờ, thường gặp trong ngộ độc thực phẩm, viêm dạ dày – ruột cấp.
  • Nôn bán cấp: kéo dài từ 48 giờ đến 2 tuần, nguyên nhân có thể là tác dụng phụ thuốc hoặc rối loạn chuyển hoá.
  • Nôn mạn tính: tái phát nhiều đợt hoặc kéo dài trên 1 tháng, thường liên quan đến bệnh lý toàn thân hoặc thần kinh trung ương.

Theo nguồn gốc nguyên nhân, nôn mửa được chia tiếp thành:

Loại Đặc điểm Ví dụ
Thần kinh trung ương Kích thích từ vùng CTZ, trung tâm nôn U não, tăng áp lực nội sọ
Người say sóng Kích thích thụ thể cơ quan thăng bằng tai trong Di chuyển đường biển, xe cộ
Tiêu hóa Tổn thương niêm mạc, tắc ruột, viêm loét Viêm dạ dày ruột, tắc ruột non
Ngộ độc Độc tố thực phẩm, thuốc, hóa chất Ngộ độc rượu, thuốc phóng xạ

Nguyên nhân phổ biến

Các nguyên nhân thường gặp nhất gây nôn mửa bao gồm ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn (Salmonella, E. coli), virus (Rotavirus, Norovirus), ký sinh trùng (Giardia lamblia), hoặc chất độc trong thức ăn. Tốc độ khởi phát nhanh, thường kèm tiêu chảy và sốt nhẹ.

  • Ngộ độc thực phẩm: đau quặn bụng, tiêu chảy, nôn ói sau khi ăn 1–6 giờ.
  • Viêm dạ dày ruột cấp: do virus đường ruột, nôn mửa lặp lại, mất nước nhanh.
  • Tác dụng phụ thuốc: hóa trị, kháng sinh, thuốc an thần thường kích thích CTZ.
  • Rối loạn thần kinh: tăng áp lực nội sọ, u tủy sống, chấn thương đầu.

Các yếu tố khác có thể đóng vai trò bao gồm stress, mang thai (nôn ốm thai kỳ), say sóng, và các bệnh lý toàn thân như suy thận mãn, xơ gan giai đoạn cuối.

Cơ chế bệnh sinh

Khi các thụ thể ngoại biên ở dạ dày, ruột non và tai trong bị kích thích bởi áp lực, độc tố hoặc chuyển động, chúng giải phóng các chất trung gian hóa học như serotonin (5-HT3), dopamine (D2) và substance P (NK1) vào khe synap của các sợi thần kinh.

Các tín hiệu này đi từ ngoại vi qua dây thần kinh vagus đến chemoreceptor trigger zone (CTZ) rồi truyền lên trung tâm nôn ở hành não, kích hoạt chuỗi phản xạ gồm co thắt cơ hoành, co cơ thành bụng và giãn cơ tâm vị thực quản dưới.

Áp lực nội ổ bụng tăng cao kết hợp với sự phối hợp co bóp ngược dòng của dạ dày và ruột non tạo ra dòng chảy ngược đưa chất nôn lên thực quản, qua miệng và ra ngoài.

Triệu chứng kèm theo và chẩn đoán

  • Buồn nôn: cảm giác khó chịu vùng thượng vị, thường xuất hiện trước khi nôn.
  • Đổ mồ hôi, nhịp thở nhanh, nhịp tim tăng do kích hoạt phản xạ thần kinh thực vật.
  • Đau quặn bụng hoặc căng tức thượng vị nếu có tổn thương niêm mạc hoặc tắc nghẽn.
  • Mất nước và rối loạn điện giải: khô môi, khát nước, tiểu ít, mất cân bằng natri, kali.

Chẩn đoán lâm sàng dựa trên khai thác tiền sử, khám lâm sàng và triệu chứng kèm theo như tiêu chảy, sốt, đau đầu. Khám bụng có thể phát hiện khối u, tình trạng chướng bụng hoặc âm ruột bất thường.

Xét nghiệm máu và điện giải đồ nhằm đánh giá mức độ mất nước, rối loạn toan kiềm và chức năng thận. Nội soi tiêu hóa giúp xác định tổn thương niêm mạc, viêm loét hoặc khối u gây nôn kéo dài.

Sử dụng thang điểm Modified Vesikari Score (MVS) trong nhi khoa để đánh giá mức độ nặng của nôn mửa kèm tiêu chảy, nhằm quyết định can thiệp điều trị và bù dịch phù hợp.

Điều trị và quản lý

Điều trị nguyên nhân là ưu tiên hàng đầu: ngưng hoặc thay đổi thuốc gây kích thích CTZ, sử dụng kháng sinh phù hợp trong nhiễm khuẩn tiêu hóa, xóa tắc ruột bằng phẫu thuật nếu cần.

Bù dịch và điện giải qua đường uống (ORS) hoặc tĩnh mạch (Dextrose 5% với NaCl 0,9%) tùy theo mức độ mất nước. Theo WHO, tốc độ bù dịch được điều chỉnh dựa trên cân nặng và mức độ mất nước.

  • Ondansetron: kháng 5-HT3, hiệu quả trong buồn nôn do hóa trị và tiêu chảy nhiễm virus.
  • Metoclopramide: kháng D2, tăng vận động dạ dày ruột, giảm thời gian lưu thức ăn.
  • Promethazine: kháng H1, chống say tàu xe và nôn sau phẫu thuật.

Cần theo dõi cân nặng, cân bằng nước, điện giải và đánh giá lại sau 24–48 giờ. Điều chỉnh liều thuốc và liệu pháp bù dịch nếu triệu chứng vẫn tiếp diễn hoặc có dấu hiệu suy kiệt.

Biến chứng và phòng ngừa

Hậu quả thường gặp là mất nước cấp và rối loạn điện giải nặng, có thể dẫn đến suy thận, trụy tim mạch nếu không được điều trị kịp thời. Viêm thực quản do axit dạ dày trào ngược lặp lại gây tổn thương niêm mạc.

Suy dinh dưỡng và mất cân nặng do nôn kéo dài, chán ăn, sợ ăn khiến cơ thể suy yếu. Có thể xuất hiện loét rách niêm mạc thực quản (Mallory–Weiss) khi nôn lực mạnh.

  • Uống nhỏ giọt nước hoặc ORS từng ngụm, tránh uống ồ ạt gây kích thích thêm.
  • Chia nhỏ bữa ăn, ưu tiên thức ăn mềm lỏng, dễ tiêu hóa.
  • Tránh các yếu tố khởi phát như mùi mạnh, chuyển động xe cộ, rượu bia và thuốc gây nôn.

Hướng nghiên cứu và xu hướng mới

Nghiên cứu marker sinh học (biomarker) trong huyết thanh như pepsinogen, ghrelin để dự đoán nguy cơ nôn mửa và điều chỉnh điều trị cá thể hóa.

Ứng dụng công nghệ gen và proteomics để xác định đích phân tử mới trong CTZ và trung tâm nôn, phát triển thuốc đối kháng receptor NK1 thế hệ mới với ít tác dụng phụ hơn.

Áp dụng hệ thống truyền thuốc điều khiển từ xa (smart pump) kết hợp theo dõi dấu hiệu sinh tồn liên tục để tối ưu liều kháng nôn và bù dịch, giảm biến chứng do sử dụng thuốc quá mức.

Tài liệu tham khảo

  1. World Health Organization. (2021). Management of vomiting in children. who.int
  2. National Institutes of Health. (2020). MedlinePlus: Vomiting. medlineplus.gov
  3. Feldman, M., Friedman, L. S., & Brandt, L. J. (2015). Fleisig’s Gastrointestinal and Liver Disease. Elsevier.
  4. American Gastroenterological Association. (2018). Clinical Practice Guidelines: Nausea and Vomiting. gastro.org
  5. Food and Drug Administration. (2022). Ondansetron Label Information. fda.gov
  6. Beyer, T. A., & Berg, D. K. (2019). Advances in antiemetic therapy. Journal of Gastrointestinal Pharmacology, 27(4), 211–227.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nôn mửa:

Sự thần kinh tạng trong bụng và phản xạ nôn: lộ trình, dược lý và tính linh hoạt Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physiology and Pharmacology - Tập 68 Số 2 - Trang 325-345 - 1990
Trong những năm gần đây, vai trò của vùng postrema trong phản xạ nôn đã trở nên nổi bật và sự tham gia của hệ thống thần kinh tạng bụng có xu hướng bị bỏ qua. Bài báo này cố gắng cân bằng lại phản xạ bằng cách xem xét các khía cạnh của tài liệu hiện có và bổ sung điều này bằng các nghiên cứu gốc từ con chồn ferret. Với việc con chồn ferret được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về nôn...... hiện toàn bộ
#nôn mửa #dây thần kinh tạng #dây thần kinh phế vị #chồn ferret #tính linh hoạt #các đối kháng serotonin.
Quản lý tài nguyên phi nông nghiệp của người Huastec: Những tác động đối với quản lý rừng mưa thời tiền sử Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 9 - Trang 395-417 - 1981
Người Huastec đã tương tác với các yếu tố của một hệ thực vật đa dạng ở vùng đông bắc Mexico trong suốt 30 thế kỷ. Một mô hình quản lý thực vật của người Huastec được rút ra từ các mẫu phản ánh trong tất cả các vùng thực vật nhân sinh, từ sân nhà đến rừng, và được sử dụng để thảo luận về các tác động khả thi của hoạt động con người đối với rừng mưa tiền sử. Quản lý thực vật của người Huastec được ...... hiện toàn bộ
#Huastec #quản lý thực vật phi nông nghiệp #quản lý rừng mưa #tương tác dân tộc thực vật học #thao tác thực vật
Buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ sớm Dịch bởi AI
International Journal of Gynecology & Obstetrics - Tập 27 - Trang 57-62 - 1988
Tóm tắtĐể nghiên cứu vấn đề buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ sớm, một cuộc khảo sát dịch tễ học đã được thực hiện, thu thập thông tin từ 500 bệnh nhân khám thai liên tiếp. Bảy mươi sáu phần trăm phụ nữ phàn nàn về triệu chứng trong ba tháng đầu, và chỉ có 27% triệu chứng được cải thiện vào tuần thứ mười hai. Hiệu suất làm việc bị suy giảm đ...... hiện toàn bộ
Cải thiện hiệu quả giảm đau và an toàn của chặn thần kinh bên sườn ngực trong phẫu thuật vú: Một phân tích tổng hợp hiệu ứng hỗn hợp Dịch bởi AI
Pain Physician - Tập 5;18 Số 5;9 - Trang E757-E780 - 2015
Nền tảng: Trong khi hầu hết các thử nghiệm về chặn thần kinh bên sườn ngực (TPVB) cho phẫu thuật vú cho thấy lợi ích, tác động của chúng đối với cường độ đau sau phẫu thuật, việc tiêu thụ opioid, và phòng ngừa đau mạn tính sau phẫu thuật thay đổi đáng kể giữa các nghiên cứu. Sự biến động có thể do việc sử dụng các loại thuốc và kỹ thuật khác nhau. Mục tiêu: Để kiểm tra việc sử dụng TPVB tr...... hiện toàn bộ
#Chặn thần kinh bên sườn ngực #phẫu thuật vú #gây mê #đau cấp tính #đau mạn tính #buồn nôn #nôn mửa #thời gian nằm viện #kỹ thuật #sự biến động #hồi quy tổng hợp #phân tích tổng hợp #biến điều tiết
Phân tích đặc trưng của ba dẫn xuất cathinone, 4‐MPD, 4F–PHP và bk‐EPDP, mua dưới dạng bột nguyên liệu từ các nhà cung cấp trực tuyến Dịch bởi AI
Drug Testing and Analysis - Tập 10 Số 2 - Trang 372-378 - 2018
Các loại thuốc mới nổi có tiềm năng lạm dụng, còn được gọi là các chất kích thích tâm thần mới, tạo thành một hỗn hợp hóa chất luôn thay đổi với các hợp chất hóa học được thiết kế để tránh kiểm soát luật pháp thông qua các biến đổi hóa học của các loại thuốc giải trí đã bị cấm trước đó. Một lớp chất như vậy, cathinone tổng hợp, cụ thể là các dẫn xuất β-keto của amphetamine, đã bị lạm dụng ...... hiện toàn bộ
#cathinone #4‐MPD #4F–PHP #bk‐EPDP #chất kích thích tâm thần mới #kỹ thuật phân tích
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN HIỆN TƯỢNG NƯỚC TRỒI NAM TRUNG BỘ VÀO MÙA HÈ
Các nghiên cứu gần đây của các tác giả nước ngoài cho thấy có sự thay đổi hoàn lưu mùa hè trên Biển Đông với khoảng thời gian cỡ chục năm (thập kỷ) trong ba giai đoạn tương ứng 1998, 2001 và 2010. Từ các kết quả phân tích mực nước 20 năm bước đầu xét rằng xu thế diễn biến của mực nước trong khoảng thời gian từ 3 - 7 năm. Xu thế tăng mực nước trong khu vực có thể tách thành các giai đoạn 1993-2001,...... hiện toàn bộ
#Climate Change #Circulation #Upwelling #HYCOM #NCODA.
Theo dõi hạn hán trong mùa khô bằng chỉ số hạn hán NDDI trên công cụ Google earth engine, thí nghiệm tại tỉnh Đắk Nông
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số vật lý NDVI, NDWI và NDDI với mức độ hạn hán của tỉnh Đăk Nông. Dữ liệu ảnh Landsat trong mùa khô từ năm 2005-2019 được thu thập, tiền xử lý và tính toán các chỉ số trên công cụ Google Earth Engine một cách nhanh chóng. Các kết quả sau khi phân tích chỉ ra rằng, NDWI và NDDI có độ nhạy với hạn hán tốt hơn so với chỉ số NDV...... hiện toàn bộ
#chỉ số hạn hán NDDI #ảnh tổ hợp #công cụ Google Earth Engine
Thực trạng năng lực biên đạo chất liệu múa dân gian dân tộc Việt của sinh viên ngành Giáo dục Mầm non trường Đại học Tây Nguyên
Bài viết đề cập đến thực trạng năng lực biên đạo chất liệu múa dân tộc Việt (NLBĐCLM) của sinh viên (SV) ngành Giáo dục mầm non Trường Đại học Tây Nguyên. NLBDCLM được điều tra trên biểu hiện mặt nhận thức và mặt hành động. Kết quả khảo sát cho thấy, nhận thức và hành động của SV về BĐCLM lần lượt ở mức rất thấp và mức thấp. Có sự tương quan giữa mặt nhận thức và hành động ở mức trung bình. Các yế...... hiện toàn bộ
#năng lực biên đạo múa dân tộc Việt #sinh viên ngành giáo dục mầm non #Đại học Tây Nguyên #Vietnamese traditional choreography #students majoring in preschool education #Tay Nguyen University
Tổng số: 56   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6